Nhiều quy định mới về bất động sản thay đổi từ tháng 3 năm 2022

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP; quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản (BĐS); và có hiệu lực từ ngày 01/03/2022.

Nhiều thay đổi về kinh doanh Bất động sản

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP (Nghị định 02); quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản; và có hiệu lực từ hôm nay (ngày 01/03/2022).

Nghị định quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh BĐS; bao gồm các nội dung về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS; về các loại hợp đồng mẫu kinh doanh BĐS; về chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS.

Trong đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS phải đáp ứng 3 nhóm điều kiện. Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh BĐS (doanh nghiệp).

Cát Tường Smart City
Quy định mới về điều kiện kinh doanh bất động sản theo Nghị định 02 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/3

Công khai thông tin

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh BĐS); tại sàn giao dịch BĐS (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch BĐS); các thông tin về: doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật); BĐS đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Luật Kinh doanh BĐS; việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án BĐS đưa vào kinh doanh (nếu có); số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm BĐS đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua; và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Các thông tin đã công khai quy định nêu trên mà sau đó có thay đổi; phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.

Các tổ chức, cá nhân chỉ kinh doanh các BĐS có đủ điều kiện

Theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; Các tổ chức cá nhân chỉ kinh doanh BĐS có đủ điều kiện

Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án BĐS theo quy định của pháp luật; nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha; không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.

Việc xác định vốn chủ sở hữu được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập sẽ xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Nghị định cũng quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn.

Nhiều trường hợp nhà đất được miễn phí trước bạ

Lệ phí trước bạ nhà đất là khoản phí mà người mua BĐS phải nộp cho cơ quan thuế; khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất.

Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP (Nghị định 10) ban hành vào ngày 6/1; chính thức có hiệu lực từ 1/3, những trường hợp nhà đất sau đây được miễn lệ phí trước bạ:

  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Từ 1/3, nhiều trường hợp nhà đất được miễn lệ phí trước bạ (Ảnh minh họa)
  • Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này; được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
  • Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Quy định về miễn lệ phí trước bạ đất nông nghiệp

  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>> Thông tin bên lề:

Các loại đất được miễn lệ phí trước bạ còn bao gồm

  • Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc; và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
  • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần; cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích công cộng, thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê; của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng ;được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ; theo quy định của Luật Nhà ở.

Cùng với các loại đất

  • Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng; tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo; kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
  • Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này; được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.
  • Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
  • Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
  • Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Nghị định số 02/2022/NĐ-CP (Nghị định 02); quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản; ngày 06 tháng 01 năm 2022

Rate this post

Chia sẻ bài viết:

Facebook
Twitter
Email
Scroll to Top